Hải Âu
Đăng 1 năm trước
Cung mệnh là một khái niệm thường được sử dụng trong tử vi và phong thủy với các ứng dụng về xem vận mệnh, chọn vật phẩm phong thủy hoặc chọn hướng nhà, thiết kế nhà ở…
Để giúp người tìm kiếm có thêm kiến thức về một khái niệm thuộc phạm trù phong thủy, với bài viết dưới đây anphuocland.com sẽ giải thích cung mệnh là gì, ý nghĩa từng cung mệnh, cách xem cung mệnh cũng như những ứng dụng của cung mệnh trong phong thủy nhà ở.
Cung mệnh hay còn được gọi là bản mệnh, cung phi, thường được dùng trong khoa tử vi, tướng pháp hoặc phong thủy bát trạch. Cung mệnh là bát trạch chính thức và duy nhất của mỗi người, gắn với người đó trong suốt cuộc đời nên thường được sử dụng để kiểm nghiệm, dự báo những vấn đề quan trọng như vận mệnh, hôn nhân sự nghiệp, chọn tuổi xông nhà xông đất, làm nhà, xem hướng, thiết kế nội thất, chọn vật phẩm…
Bản chất cung mệnh chính là hệ tọa độ của một người lúc sinh ra biểu hiện bằng 4 biến tương ứng giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh. Hệ tọa độ này chính là hình ảnh phản chiếu của vạn vật và sự biến đổi của mọi vật trong vũ trụ do có bản chất dựa theo ngũ hành và bát quái.
Cung mệnh gồm 3 yếu tố là hành mệnh, cung phi và phương vị. Trong đó hành mệnh là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ; cung phi là Càn, Khôn, Đoài, Cấn, Chấn, Ly, Khảm và phương vị là Đông, Đông Nam, Tây, Tây Bắc, Nam, Bắc, Đông Bắc, Tây Nam. Ví dụ cung Càn thuộc phương vị Tây, ngũ hành Kim; cung Ly thuộc phương vị Nam ngũ hành Hỏa…
Cung mệnh của mỗi người được tính dựa vào năm sinh âm lịch của người đó và có sự phân biệt giữa hai giới nam và nữ. Theo đó, cùng một năm sinh âm lịch nhưng khác giới tính thì cung mệnh cũng sẽ khác nhau. Ví dụ cùng sinh năm 1980 nhưng người nữ thuộc cung mệnh Tốn còn người nam thuộc cung mệnh Khôn. Cách tính cung mệnh trong phong thủy khá phức tạp, sau này nhiều người áp dụng cách tính đơn giản hơn dựa trên phép tính các con số của năm sinh sau đó tra bảng có sẵn.
– Xác định năm âm lịch của người định xem
– Cộng từng số của năm để tìm ra tổng
– Lấy tổng chia cho 9, ra kết quả và số dư, tra số dư trên bảng. Trường hợp số tổng chia hết cho 9 thì số 9 chính là kết quả để tra. Trường hợp tổng các số của năm sinh nhỏ hơn 9 thì lấy luôn số đó, không cần chia cho 9.
Ví dụ 1: năm sinh âm lịch là 1990 sẽ tính cung mệnh như sau:
1990: 1 + 9 + 9 + 0 = 19; 19 : 9 = 2 dư 1
Tra bảng sẽ thấy số 1 tương ứng cung mệnh của người nam sinh năm 1990 âm lịch là cung Khảm, người nữ là cung Cấn.
Ví dụ 2: năm sinh âm lịch là 2002
2002: 1 + 0 + 0 + 2 = 4 (nhỏ hơn 9 nên sẽ tra số 4 trên bảng)
Số 4 tương ứng với nam mệnh Đoài và nữ mệnh Cấn.
Ví dụ 3: năm sinh âm lịch là 1989
1989: 1 + 9 + 8 + 9 = 27; 27 : 9 = 3 không có số dư nên lấy số 9 để tra bảng
Như vậy người sinh năm 1989 âm lịch nếu là nam sẽ có cung mệnh Khôn, là nữ cung mệnh Tốn.
Sau khi tính được số dư của phép tính, bạn có thể tra kết quả bảng dưới đây để tìm cung mệnh theo năm sinh:
Trường hợp không biết tính cụ thể hoặc không muốn mất thời gian tính, bạn có thể xem cung mệnh qua bảng tra cung mệnh sẵn có dưới đây:
Tất cả tuổi và năm sinh của nam và nữ chia thành 8 cung mệnh là Càn, Khảm, Tốn, Chấn, Cấn, Ly, Khôn, Đoài. Mỗi cung mệnh gắn với một ngũ hành và ý nghĩa riêng liên quan đến tính chất hoặc người đại diện.
Trong khoa tử vi, cung mệnh Càn đại diện cho người cha, người trụ cột của gia đình, mang ý nghĩa về sự vững chắc, cứng rắn. Cung Càn có ngũ hành thuộc Kim, phương vị Tây Bắc. Màu sắc đại diện cho cung này là trắng, xám, bạc.
Cung Khôn đại diện cho người mẹ, mang ý nghĩa về sự mềm mại, nhún nhường, bao bọc. Cung Khôn có ngũ hành thuộc Thổ, phương vị Tây Nam. Màu sắc đại diện cho cung này là vàng, nâu.
Cung Chấn đại diện cho người con trai lớn (trưởng nam) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự mạnh mẽ, khí khái, dẫn dắt… Cung Chấn có ngũ hành thuộc Mộc, phương vị Đông. Màu sắc đại diện cho cung này là xanh lá cây.
Cung Tốn đại diện cho người con gái lớn (trưởng nữ) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự ôn hòa, chịu phục tùng. Cung Tốn có ngũ hành thuộc Mộc, phương vị Đông Nam. Màu sắc đại diện của cung Tốn là xanh lá cây.
Cung Khảm đại diện cho người con trai thứ (thứ nam) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự linh hoạt, dễ thích ứng, tự tin… Cung Khảm có ngũ hành thuộc Thủy, phương vị Bắc. Màu sắc đại diện của cung Khảm là đen, xanh dương.
Cung Đoài đại diện cho người con gái út (ấu nữ) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự mềm mỏng, khéo léo. Cung Đoài có ngũ hành thuộc Kim, phương vị chính Tây. Màu sắc đại diện của cung Đoài là trắng, xám, bạc.
Cung Cấn đại diện cho người con trai út (ấu nam) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự nhạy cảm, đáng tin cậy. Cung Cấn có ngũ hành thuộc Thổ, phương vị Đông Bắc. Màu sắc đại diện của cung Cấn là vàng, nâu.
Cung mệnh Ly đại diện cho người con gái thứ (thứ nữ) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự sáng suốt, trí tuệ. Cung Ly có ngũ hành thuộc Hỏa, phương vị chính Nam. Màu sắc đại diện của cung Ly là tím, đỏ, hồng.
Khái niệm cung mệnh thường bị nhầm lẫn với sinh mệnh. Sinh mệnh được xác định ngay từ khi một con người sinh ra. Mỗi một năm sinh có một sinh mệnh mô tả thuộc tính bẩm sinh của người đó như Hải Trung Kim, Lộ Bàng Thổ, Đại Lâm Mộc… và không phân biệt giới tính. Ví dụ cùng sinh năm 1985 thì cả nam và nữ đều có sinh mệnh là Hải Trung Kim. Trong khi đó cung mệnh được tính toán dựa trên cung phi bát trạch trong Kinh Dịch và có sự khác nhau giữa giới tính nam và nữ.
Trong khoa tử vi, ảnh hưởng của sinh mệnh chủ yếu được tính từ lúc sinh ra đến khi ngoài 30 tuổi. Sau tuổi 30, mức độ tác động sẽ giảm dần, còn cung mệnh sẽ gắn với cả cuộc đời của một người, đặt trong tổng hòa mối quan hệ của lục thân. Do đó sinh mệnh được xem cho việc cưới hỏi, cát hung hàng ngày; cung mệnh được dùng để xem xét những việc trọng đại từ khi trưởng thành và lập thân như các việc liên quan đến xem tuổi làm nhà, mồ mả…
Cung mệnh (thân mệnh) trong tử vi là chỉ một cung trong 12 cung của tử vi như cung quan lộc, cung phụ mẫu, cung tử tức… Tử vi là một bộ môn huyền học thuộc một nhánh của phong thủy dùng để luận đoán vận hạn, cát hung trong đời người.
Cung mệnh trong tử vi của một người sẽ cho biết thông tin khái quát về cuộc đời của người đó trong các mối liên quan về sự nghiệp, gia đình, con cái, hôn nhân… Có thể nói mọi chuyện đều khởi đầu từ cung mệnh, nó chiếm vị trí quan trọng khi luận giải về số phận một người trên lá số tử vi. Tuy nhiên cung mệnh không tách rời các cung khác mà phải đặt trong sự tổng hòa với các cung còn lại để dự báo về vận mệnh của một con người.
Dù không liên quan nhiều đến phong thủy nhà ở nhưng khái niệm cung mệnh vợ chồng được quan tâm đặc biệt liên quan đến việc cưới hỏi.
Cung mệnh vợ chồng là khái niệm chỉ việc xem cung mệnh của hai người định kết hôn có hợp với nhau không. Theo phong tục của người Việt, trước khi cưới hỏi hai bên gia đình sẽ tìm một thầy phong thủy hoặc tướng số để xin tư vấn về tuổi của người nam và nữ trước khi quyết định kết hôn. Nếu không hợp tuổi hai gia đình sẽ phải tìm cách hóa giải hoặc thậm chí không cho con cái kết hôn. Tuy nhiên đây chỉ là một phong tục mang tính thủ tục, nhiều gia đình ngày nay dù không còn tin vào quan niệm cũ nhưng cũng sẽ tìm các phương án để hợp thức hóa cho thủ tục này.
Theo bảng trên, để biết mệnh vợ và chồng có hợp nhau hay không thì cần tìm được cung mệnh trước sau đó tra thông tin trên bảng. Nếu cung mệnh vợ chồng kết hợp với nhau thành Sinh khí, Diên niên, Phục vị là tốt, nếu kết quả là Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại là xấu.
Niên mệnh là mệnh theo ngũ hành của năm sinh, như vậy niên mệnh cũng chính là sinh mệnh. Mỗi năm âm lịch sẽ có ngũ hành tương ứng của năm, người sinh vào năm nào sẽ mang ngũ hành của năm đó. Ví dụ người sinh năm 1985 đều mang ngũ hành Kim.
Là một danh từ mô tả những thay đổi trong từng khoảng thời gian nhất định của đời người, dựa vào môn bói toán các thầy phong thủy, tử vi sẽ dự đoán vận mệnh của một người có thể xảy ra trong tương lai.
Cung mệnh gắn với thông số của một con người trong vũ trụ, từ lúc sinh ra tới khi mất đi. Vì thế, trong phong thủy cung mệnh được sử dụng như một kim chỉ nam để xác định ngũ hành tương sinh tương khắc, hay những việc trọng đại như định phương hướng, sửa chữa xây dựng nhà cửa, bếp núc, mồ mả…
Ngũ hành là chỉ 5 yếu tố cấu thành vạn vật gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mục đích cuối cùng của phong thủy cũng là để mang tới sự cân bằng của 5 yếu tố ngũ hành. Vì thế khi biết được cung mệnh và ngũ hành (thành tố của cung mệnh) có thể ứng dụng vào việc chọn màu sắc phù hợp trong trang trí nội thất, hình dáng kiến trúc, chọn màu sắc, chất liệu cho vật phẩm phong thủy…
Chẳng hạn với người có cung mệnh Càn sẽ có ngũ hành thuộc Kim, hợp với các màu sắc: trắng, xám, bạc, nên bổ khuyết các màu có ngũ hành sinh Kim là màu của Thổ như vàng, nâu nhạt.
Theo phong thủy bát trạch, khi biết được cung mệnh sẽ tính ra được đâu là hướng tốt để làm nhà dựa vào cách phối cung mệnh với cung của hướng nhà. Ví dụ chủ nhà mệnh Càn, ở nhà cung Đoài là được Sinh khí; chủ nhà mệnh Càn ở nhà cung Tốn rơi vào Họa hại…
Nếu không biết cách phối mệnh cung với hướng có thể sử dụng các công cụ tra cứu đã có sẵn các nhóm hướng tốt, xấu cho từng năm sinh. Cụ thể:
– Những người có cung mệnh Càn, Đoài, Cấn, Khôn là thuộc nhóm Tây tứ mệnh hợp với nhà hướng Tây tứ trạch gồm: Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc.
– Những người có cung mệnh Chấn, Tốn, Ly, Khảm thuộc nhóm Đông tứ mệnh hợp với nhà hướng Đông tứ trạch gồm Đông, Đông Nam, Bắc, Nam.
Các hướng nhà sẽ phân ra thành nhóm hướng tốt và xấu theo cung mệnh: Sinh khí, Thiên y, Phúc đức, Phục vị (nhóm hướng tốt); Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại (nhóm hướng xấu). Nếu nhà thuộc các hướng xấu so với cung mệnh thì tùy từng trường hợp chọn phương án hóa giải.
Bài viết trên đây của anphuocland.com đã giải thích cung mệnh là gì, cách tính cung mệnh hay bảng tra cung mệnh sẵn có cho bạn tìm hiểu. Bên cạnh đó, các thông tin về ý nghĩa của cung mệnh, ứng dụng cung mệnh trong phong thủy nhà ở hi vọng sẽ hữu ích cho bạn. Batdongsan.com.vn sẽ tiếp tục cập nhật các bài viết cung cấp các kiến thức hữu ích về phong thủy, bạn đọc có thể theo dõi tại mục Phong thủy trên website.
Hải Âu
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất thông tin chung, Công ty cổ phần PropertyGuru Việt Nam không đưa ra bất kỳ tuyên bố hoặc bảo đảm nào liên quan đến thông tin, bao gồm nhưng không giới hạn bất kỳ sự tuyên bố hoặc bảo đảm về tính thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào của thông tin theo phạm vi cho phép tối đa của pháp luật. Mặc dù đã nỗ lực để đảm bảo rằng thông tin được cung cấp trong bài viết này là chính xác, đáng tin cậy và hoàn chỉnh vào thời điểm đăng tải, nhưng thông tin được cung cấp trong bài viết này không nên được dựa vào để đưa ra bất kỳ quyết định tài chính, đầu tư, bất động sản hoặc pháp lý nào. Thêm vào đó, thông tin không thể thay thế lời khuyên từ một chuyên gia được đào tạo, người mà có thể xem xét, đánh giá các sự kiện và hoàn cảnh cá nhân của bạn, và chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.
Chia sẻ bài viết